HƯƠNG NHU (Herba Ocimi)

Tên cây thuốc: Hương nhu tía, Hương nhu trắng, Tên khoa học: Ocimum tenuiflorum L., O. gratissimum L. Họ: Lamiaceae

HƯƠNG NHU (Herba Ocimi)

Tên cây thuốc: Hương nhu tía, Hương nhu trắng

Tên khoa học: Ocimum tenuiflorum L., O. gratissimum L.

Họ:  Bạc hà (Lamiaceae).

 

Bài viết khác:

 

Ảnh vị thuốc Hương nhu – Herba Ocimi

Tên khác:  É đỏ, É tía, É rừng.

Tên đồng nghĩa: O. sanctum L.; O. tomentosum Lamk.

Tên nước ngoài:  Monk’s basil, sacred basil, holy basil, rough basil, tulsi, mosquito plant of South Africa (Anh) ; basilic saint, basilic sacré (Pháp).

Tên Hán Việt: Vị thuốc Hương nhu còn gọi Nhu (Thổ Thiên) Hương nhung (Thực Liệu Bản Thảo), Bạch hương nhu (Bản Thảo Đồ Kinh), Hương thái (Thiên Kim Phương), Mật phong thảo (Bản Thảo Cương Mục), Hương nhu, Hương đu, Mậu dược, Thạch giải, Sơn ông, Nhưỡng nhu, Cận như, Nô dã chỉ, Thanh lương chủng (Hòa Hán Dược Khảo), Trần hương nhụ, Hương nhự (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

2. Mô tả cây

Cây hương nhu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo cao 1 – 2m, sống nhiều năm, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi cây còn non thì 4 cạnh thân có màu nâu tía, còn 4 mặt thân có màu xanh nhạt, khi già thân trở thành nâu. Lá mọc đối chéo hình chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn hình mũi mác, khía răng cưa, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa hình xim ở nách lá, co lại thành xim đơn. Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi, nhụy 4 rồi ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm. Mùa hoa quả vào tháng 5 – 7.

Phân biệt hương nhu tía và trắng

Hương nhu tía: Là loại cây nhỏ, sống hàng năm hoặc nhiều năm: có thể cao 1,5-2m. Thân và cành thường có màu tía, có lông quặp. Lá có cuống dài, thuôn hình mác hay hình trứng, dài 1-5cm, mép có răng cưa, 2 mặt đều có lông. Hoa màu tím, mọc thành chùm, xếp thành từng vòng từ 6 đến 8 chiếc trên chùm, ít khi phân nhánh. Hương nhua tía thường được dùng làm thuốc trong Đông y. Xem chi tiết cây hương nhu tía

Hương nhu trắng (có tên gọi là é lớn): Là cây thường cao hơn hương nhu tía. Lá mọc đối, có cuống, phiến lá dài 5-10cm, hình trứng nhọn, phía cuống thon, mép khía tai bèo hay răng cưa thô. Trên gân chính của lá có lông. Hoa nhỏ mọc thành xim đơn 6 hoa, xếp thành chùm, đôi khi ở phía dưới có phân nhánh. Hương nhu trắng có hàm lượng tinh dầu cao hơn hương nhu tía, nên có mùi hắc và khó uống. Chủ yếu được khai thác để cất tinh dầu. Xem chi tiết cây hương nhu trắng

3. Các thành phần hóa học

  • Cavacrol 10,15%, Transbergamotene 10,90%, b-Caryophyllene 10,93%, Thymol 9,82%, Humulene 11,83%, b-Bisabolene 12,64%, Terpinene-4-Ol 7,19%,g-Terpinene 4,35%, p-Cynmene 4,06%, Camphene 2,62%, a-Pinene 1,23%, b-Farnesene 0,25%, Limonene 0,15% (Trương Cấn Ôn, Trung Thảo Dược 1990, 21 (3): 138).
  • Elshotzidol (Chinese Herbal Medicine).

4. Tác dụng dược lý

  1. Tác dụng giải nhiệt: Hương nhu (dùng sống) 30g/kg, sắc, rót vào dạ dầy chuột, uống lần thứ nhất, thấy nhiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy có tác dụng giải nhiệt (Vi Lực, Thành Đô Trung Y Học Viện Học Báo 1992, 15 (2): 95).
  2. Tác dụng trấn thống, giảm đau: Dầu Thạch Hương nhu 0,3ml/kg và 0,15ml/kg rót vào dạ dầy chuột nhắt thấy có tác dụng ức chế, giảm chất chua (Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài 1992, 15 (8): 36).
  3. Nước sắc Thạch hương nhu có tác dụng trấn tỉnh chua (Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài 1992, 15 (8): 36).
  4. Dầu Thạch Hương nhu liều 190mg/kg cho uống liên tục 7-8 ngày, thấy có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch (Trạm Vệ Sinh Phòng Dịch tỉnh Hành Dương, Trung Thảo Dược thông Báo 1973,(1): 44).
  5. Tác dụng kháng khuẩn: Dầu Thạch hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn phế viêm, các loại trực khuẩn (Chen Chi Pien và cộng sự, Sinh Dược học tạp Chí [Nhật Bản], 1987, 41 (3): 215).

 

Bài viết khác:

 

5. Tính vị quy kinh

Tính vị

  • Vị cay, tính hơi ôn (Biệt Lục).
  • Vị đắng, cay, khí hàn, khí nhẹ (Bản Thảo Chính).
  • Vị cay, ngọt, tính ôn (Bản Thảo Hối Ngôn).
  • Vị cay, tính hơi ấm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Vị cay, tính hơi ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh

  •  Vào kinh Phế, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận).
  • Vào kinh túc Dương minh Vị,túc Thái âm Tỳ, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Vào kinh túc Thiếu dương Đởm, thủ Thái âm Phế, thủ Dương minh Đại trường (Bản Thảo Kinh Giải).
  •  Vào kinh Tâm, Tỳ, Vị, Phế, Bàng quang (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Vào Phế và Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Công dụng – chủ trị

  • Tán thủy thủy, chủ hoắc loạn, bụng đau, nôn mửa (Biệt Lục).
  • Chủ cước khí hàn thấp (Bản Thảo Cương Mục).
  • Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, hành thủy (Trung Dược Học).
  • Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, tán thủy. Trị mùa hè bị sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, đầu đau, ngực đầy, thử thấp, phù thũng, phong thủy, bì thủy (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Tán hàn, giải biểu, kiện Vị, lợi niệu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

7. Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng: 8 – 20g.

Trị tâm phiền, hông sườn đau:

  • Hương nhu gĩa nát, ép lấy 2 chén nước cốt uống (Trửu Hậu phương).

Trị lưỡi chảy máu như bị đâm:

  • Hương nhu ép lấy một chén nước cốt uống (Trửu Hậu phương).

Trị miệng hôi:

  • Hương nhu 1 nắm, sắc đặc để súc miệng (Thiên Kim Phương).

Trị vào mùa hè nằm chỗ hóng gió, hoặc ăn thứ sống lạnh, rồi sinh chứng nôn mửa, tiêu chảy, sốt, đầu đau, cơ thể đau, bụng đau, chuyển gân, nôn khan, tay chân lạnh, bứt rứt:

  • Hương nhu 480g, Hậu phác (sao nước gừng), Bạch biển đậu (sao), mỗi vị 280g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm 2 chén nước, nửa chén rượu, sắc lấy 1 chén,để nguội, uống liên tục 2 lần là kiến hiệu (Hương Nhu Ẩm-Hòa Tễ Cục phương).

Trị chảy máu cam không dứt:

  • Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống 4g (Thánh Tế Tổng Lục).

Trị phù thủng:

  • Dùng bài ‘Hương Nhu Tiễn’ của Hồ Hạp cư sĩ:Hương nhu khô 10 cân, gĩa nát, bỏ vào nồi, đổ nước ngập quá 3 tấc, nấu cho ra hết khí vị, rồi gạn cho trong, lại đốt lửa nhỏ cô lại cho tới khi viên được. Làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần,tăng dần thêm cho tới khi lợi tiểu là được (Bản Thảo Đồ Kinh).

Trị bệnh phong thủy, khí thủy, cả người sưng phù:

  • Hương nhu 1 cân, đổ nước nấu cho thật nát, bỏ bã lọc trong, rồi cô thành cao, thêm 40g Bạch truật (tán bột) trộn vào làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm, ngày 5 lần, đêm một lần. Uống cho đến khi lợi tiểu là được (Nhu Truật Hoàn – Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị quanh năm bị thương hàn cảm mạo:

  • Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống lần 8g với Rượu nóng (Vệ Sinh Giản Dị Phương).

Trị trẻ nhỏ chậm mọc tóc:

  • Hương nhu cũ 80g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo, bôi hàng ngày vào đầu (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị da đầu lở:

  • Hương nhu cũ 80g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo và Hồ phấn, bôi (Tử Mẫu Bí Lục).

Trị thủy thủng:

  • Hương nhu làm quân, hợp với Nhân sâm, Truật, Mộc qua, Phục linh, Quất bì, Bạch thược, Xa tiền tử, rất tốt (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Trị vào mùa hè bị thương thử, cảm, sợ lạnh, phát sốt, đầu nặng, tâm phiền, không có mồ hôi:Hương nhu 8g, Hậu phác 8g, Biển đậu 12g. sắc uống (Hương Nhu Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị đầu đau do thương thử, sốt, sợ lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, phiền muộn, khát nước, tiểu vàng, tiểu đỏ:Hương nhu, Cát căn, Ngư tinh thảo, Điền cơ hoàng, Thập đại công lao, mỗi thứ 12g, Thạch xương bồ 8g, Mộc hương 4g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phù thủng, không ra mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít:

  • Hương nhu, Bạch truật, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phù thủng không có mồ hôi, tiểu đỏ, tiểu ít:

  • Hương nhu 12g, Bạch mao căn 40g, Ích mẫu thảo 16g, Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị nôn mửa, tiêu chảy:

  • Hương nhu, Tử tô, Mộc qua đều 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị trường vị viêm cấp tính, kiết lỵ:

  • Hương nhu, Hồng lạt liệu, Thanh hao, đều 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 

Bài viết khác: